–  Nhiễm≥4 lần/năm

–  5-8% phụ nữ

–  Do tái nhiễmtừ 1 chủngnấm tồntại trong âmđạo

–  Cấynênđược thực hiện để chẩn đoánxác định vàđể phát hiện những chủng nấm ítgặp

–  Chỉ 1 số ít trườnghợp có yếu tố nguy cơ rõnhư kiểm soát đườnghuyết kém, suygiảm miễn dịch

–  Đa số trườnghợp có thểcó liên quan với bấtthườngmiễn dịchniêmmạc âm đạo và yếu tố di truyền như kháng nguyên nhóm máu Lewis, gen đahình đặc biệt

–  Viêmtái phát có liên quan với giảmnồngđộ ManoseBindingLectin (MBL)

và tăng nồng độ interleukin-4 (do biến thể của 2 genđahình đặcbiệt)

+ Phản ứng trực tiếp của MBL với C.albicans giúp cơ thể kháng nấm, khi giảmMBL dễ nhiễm tái phát

+ Interleukin-4 ngănđápứngkhángCandida thôngquađại thực bào, khi tăng IL-4 làmngănphản ứngđề kháng tại chỗ

–  Vấnđề lây truyền qua đườngtìnhdụcvẫn còn bàn cãi. Phần lớn nghiên cứu khôngủnghộviệc điều trị cho bạn tình

+ Nghiên cứu 54 phụnữ viêm tái phát, ½bạn tình namđược điều trị Ketoconazole, 200 mg/ngày trong 5 ngày, không khác biệt trong tỷ lệ tái phát của2nhóm

–  Nhiễm HIV